Kế hoạch của Hiệu Trưởng Năm 2016
PHÒNG GD&ĐT PHÚ VANG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS AN BẰNG VINH AN Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
Số: 01/BC-THCSABVA Vinh An, ngày 26 tháng 09 năm 2016
BÁO CÁO
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2016 – 2017
PHẦN MỞ ĐẦU
Năm học 2016 - 2017 là năm học tiếp tục thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04 tháng 11 năm 2013 của BCH Trung ương 8 (khóa XI); Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 10 tháng 04 năm 2014 của Tỉnh ủy; Nghị quyết số 21-NQ/HU ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Huyện ủy và Đề án số 497/ĐA-UBND, ngày 08 tháng 10 năm 2014 của UBND Huyện về “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” . Nhà trường chú trọng phát triển quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh phong trào thi đua “ Dạy tốt, học tốt”, thực hiện những giải pháp đột phá và những giải pháp lâu dài nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo; tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh; đẩy mạnh thực hiện “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và thực hiện tốt “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Là năm thứ 6 thực hiện Chương trình hành động của Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT đã được cụ thể hóa thành Chương trình hành động của trường nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
Căn cứ Báo cáo số 1376/BC-SGDĐT ngày 03 tháng 08 năm 2016 của Sở GD& ĐT về Báo cáo tổng kết năm học 2015 – 2016 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2016 – 2017;
Căn cứ hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục bậc THCS năm học 2016 – 2017 của phòng GD& ĐT huyện Phú Vang, phát huy những thành quả đạt được trong các năm qua, trường THCS An Bằng - Vinh An bước vào năm học 2016 - 2017 với khí thế mới. Tập thể Hội đồng sư phạm nhà trường đoàn kết, đổi mới, năng động, sáng tạo tiếp tục vững bước đi lên, để không ngừng cũng cố 5 tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học, đưa nhà trường phát triển lên một tầm cao mới, chúng ta có những thuận lợi và khó khăn sau đây:
1. Thuận lợi
- Nhà trường tiếp tục được Đảng uỷ, chính quyền, các ban ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội quan tâm giúp đỡ, được Phòng GD&ĐT Phú Vang hỗ trợ và chỉ đạo sâu sát, kịp thời.
- Đội ngũ giáo viên, nhân viên đầy đủ, trẻ, nhiệt tình và có tiến bộ nhanh cả trình độ chuyên môn nghiệp vụ và nhận thức chính trị, tư tưởng, có ý thức tổ chức kỷ luật cao, có tinh thần đoàn kết tạo nên một tập thể vững mạnh.
2. Khó khăn
- Năm học 2016 - 2017, trường có 05 giáo viên có con nhỏ dưới 12 tháng và một số thầy giáo, cô giáo hằng ngày đi lại giảng dạy gần 80 km sẽ ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả công tác và các hoạt động của nhà trường.
- Do ảnh hưởng môi trường biển đến tình hình kinh tế địa phương nên công tác vận động xã hội hóa giáo dục ở phụ huynh sẽ gặp nhiều khó khăn.
- Sự phối kết hợp giữa nhà trường - gia đình – xã hội để nắm tình hình, giáo dục học sinh đôi lúc chưa kịp thời nên ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.
PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2015 - 2016
1. Thành tích xuất sắc về thực hiện nhiệm vụ phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục theo mục tiêu, kế hoạch đào tạo một cách bền vững:
1.1. Học sinh:
- Tổng số học sinh đầu năm học: 461 em/221 nữ/14 lớp
- Tổng số học sinh cuối năm học: 439 em/219 nữ.
- Tổng số học sinh giảm so với đầu năm học: 22 em.
- Trong đó: + Chuyển trường: 01 em và chuyển theo gia đình đi định cư nước ngoài cùng với gia đình 20 em.
+ Bỏ học: 01 em, chiếm tỉ lệ 0,2% .
- Tỷ lệ huy động học sinh vào lớp 6 đạt 100 %; Học sinh tốt nghiệp lớp 9 đạt tỉ lệ 100%. Duy trì tốt công tác phổ cập THCS – XM đạt mức độ 2, năm 2015 trẻ em từ 15-18 tuổi tốt nghiệp THCS đạt tỉ lệ từ 91,2%. Tỉ lệ học sinh khối 8 tham gia học nghề đạt 100% và kết quả từ TB trở lên đạt 100%.
- Chất lượng đại trà trong các năm qua duy trì ổn định ở mức cao (sau thi lại):
Năm học |
Học lực: % |
Hạnh kiểm: % |
||||||
Giỏi |
Khá |
TB |
Yếu |
Kém |
Tốt |
Khá |
TB |
|
2014-2015 |
19,1 |
48,9 |
31,8 |
0,2 |
0,0 |
94,1 |
5,9 |
0,0 |
2015-2016 |
28,9 |
46,2 |
24,9 |
0,0 |
0,0 |
92,0 |
8,0 |
0,0 |
So với năm học 2014-2015 thì năm học 2015-2016 tỉ lệ học lực khá và giỏi tăng 7,1%.
- Chất lượng mũi nhọn học sinh giỏi: tổng số học sinh giỏi đạt 05 giải trong kỳ thi HSG cấp huyện; kỳ thi HSG cấp tỉnh đạt 16 giải trong đó có 07 giải ba, 09 giải khuyến khích. Thi Tin học văn phòng thế giới cấp huyện đạt 2 giải KK; tham dự giải Điền kinh, đá cầu, cầu lông, cờ vua, bóng bàn đạt 07 giải trong đó 01 giải nhì, 06 giải ba; đội bóng đá nam đạt giải nhất cấp Cụm,…
1.2. Nâng cao chất lượng đội ngủ nhà giáo và CBQL giáo dục:
- Thực hiện tốt công tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đoàn kết, có ý thức trách nhiệm cao, có trình độ chuyên môn vững vàng. Trình độ giáo viên đạt chuẩn 100%, trong đó 30/33 giáo viên trên chuẩn đạt tỉ lệ 90,9% . Tỉ lệ GV đạt chuẩn nghề nghiệp 100%, trong đó xếp loại xuất sắc 92,7%, khá 7,3%; xếp loại viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt tỉ lệ 68,3%, xếp loại viên chức tốt nhiệm vụ đạt tỉ lệ 24,4% và hoàn thành nhiệm vụ đạt tỉ lệ 7,3%.
- Có 100% giáo viên áp dụng thành thạo các phầm mềm tin học vào công tác soạn bài và thường xuyên UDCNTT vào giảng dạy (tăng 10% so với năm học trước). Có 03 giáo viên dự thi GVDG cấp Huyện đạt 03 giải (trong đó 02 giải nhì, 01 giải ba), Thi TBDH tự làm đạt 02 giải KK.
- Hằng năm, 100% CBGVNV hưởng ứng phong trào thi đua viết sáng kiến kinh nghiệm mỗi CB, GV, NV có tối thiểu một sáng kiến, một đổi mới trong công tác và giảng dạy, có 33 sáng kiến đã áp dụng mang lại hiệu quả tại trường;
- Năm học 2015-2016:
+ Trường đạt danh hiệu: Tập thể LĐTT.
+ Có 41/41 CBGVNV hoàn thành nhiệm vụ đạt tỉ lệ 100%, trong đó LĐTT 21 người đạt tỉ lệ 51,2 %; CSTĐ 03 người đạt tỉ lệ 7,3%.
1.3. Công tác xây dựng cơ sở vật chất và xã hội hóa giáo dục.
- Hoàn thành xuất sắc công tác xây dựng CSVC, môi trường giáo dục, cảnh quan sư phạm. Bảo quản và sử dụng tốt CSVC, giáo viên làm thêm ĐDDH. Tổng kinh phí đầu tư xây dựng CSVC, TBDH trong năm học 2015 – 2016 với tổng số tiền 650.401.000 đồng từ nguồn ngân sách nhà nước và xã hội hóa giáo dục, trong đó công tác xã hội hóa giáo dục đã vận động được cả kinh phí lẫn vật chất trị giá 184.539.000 đồng
- Trong suốt những năm qua công tác xã hội hóa giáo dục được duy trì mạnh mẽ, đã giúp nhà trường vượt qua khó khăn để phát triển nhanh, mạnh, toàn diện.
1.4. Các phong trào thi đua khác:
- Chi bộ và nhà trường đã thực hiện tốt chỉ thị 03-BCT của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và Nghị quyết TW 4 “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” đạt kết quả tốt. Được Đảng ủy khen thưởng trong Hội nghị tổng kết 4 năm thực hiện CT03-TW của Bộ Chính trị ngày 10/5/2013.
- Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” ngày càng đi vào chiều sâu và mang lại hiệu quả cao, có tác dụng tích cực đến tất cả các hoạt động giáo dục. Đặc biệt, tạo được môi trường sư phạm lành mạnh thân thiện, tăng cường phương tiện dạy học tiên tiến, cảnh quan sân trường xanh sạch đẹp như công viên. Năm học 2015 - 2016 đạt mức xuất sắc, với tổng 98 điểm.
- Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia: Năm 2015 trường được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia trong giai đoạn 2015 – 2020 và tiếp tục củng cố các tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia phát triển lên mức cao hơn.
- Công tác kiểm định chất lượng giáo dục: Năm 2012, trường đã được Sở GD&ĐT kiểm định chất lượng giáo dục đạt cấp độ 2. Hiện nay trường đang tích cực phấn đấu đến năm 2017 đảm bảo các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng lần thứ 2 đạt cấp độ 3.
2. Những biện pháp hoặc nguyên nhân đạt được thành tích; các phong trào thi đua đã được áp dụng trong thực tiễn công tác:
2.1. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh “ việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và Nghị quyết TW4 “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”; chỉ đạo đi vào chiều sâu các cuộc vận động “Hai không”, “Mỗi thầy giáo cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, Tiếp tục “Đổi mới quản lý nâng cao chất lượng giáo dục”, phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, công tác Chữ thập đỏ. Bám sát Chương trình hành động của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và Chương trình hành động của trường.
2.2. Chú trọng công tác đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới công tác tổ trưởng, công tác chủ nhiệm. Kế hoạch năm, học kì, tháng, tuần của trường, tổ chuyên môn và các đoàn thể; kế hoạch tuần của cá nhân đã đưa lên Web của trường.
- Chú trọng công tác đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới công tác kiểm tra đánh giá. Thực hiện đổi mới công tác kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng.
- Tổ chức dạy các lớp 2 buổi/ngày cho 8/14 lớp (261hs/493hs) đạt tỉ lệ 57,14%
- Là năm học 100% giáo viên ứng dụng CNTT vào dạy học thường xuyên và có chất lượng.
- Công tác bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho giáo viên đạt hiệu quả tốt; trình độ chuyên môn giảng dạy tiến bộ nhanh. Các tổ đã tập trung giúp đỡ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, tăng cường công tác dự giờ thao giảng.
- Giáo viên đã khai thác triệt để việc sử dụng đồ dùng dạy học đã có chuyển biến tích cực. Tổng số tiết dạy có sử dụng thiết bị dạy học: 5431 tiết.
- Khai thác có hiệu quả phòng học bộ môn phục vụ cho giảng dạy, giáo viên ứng dụng CNTT trong giảng dạy có nhiều tiến bộ hơn các năm trước. Tổng số tiết dạy học có sử dụng UDCNTT: 5597 tiết.
2.3. Thực hiện nghiêm túc đánh giá chuẩn nghề nghiệp của giáo viên và chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; khuyến khích giáo viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn.
2.4. Chỉ đạo sâu sát từ trường, tổ chuyên môn, đến giáo viên tích cực phụ đạo, kèm cặp giúp đỡ học sinh yếu kém.
2.5. Thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm tra; chăm lo đời sống giáo viên, không ngừng xây dựng tu bổ cảnh quan sư phạm; tập trung đầu tư phương tiện dạy học tiên tiến.
2.6. Đẩy mạnh phong trào thi đua lao động sáng tạo, có nhiều đổi mới, nhiều SKKN mang lại hiệu quả cao.
2.7. Thực hiện tốt qui chế dân chủ cơ sở, tăng cường khối đoàn kết trong tập thể, phát huy sức mạnh đồng bộ của các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường.
2.8. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục lên mức cao hơn, thường xuyên duy trì các phong trào thi đua yêu nước, tổ chức sơ, tổng kết, kịp thời biểu dương khen thưởng.
3. Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, chăm lo đời sống giáo viên, hoạt động xã hội từ thiện…
3.1. Tất cả cán bộ giáo viên nhân viên đều gương mẫu chấp hành nghiêm túc đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. Tuyệt đối không có giáo viên nào vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo và không có giáo viên nào bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.
3.2. Chăm lo có hiệu quả cả vật chất lẫn tinh thần cho đội ngũ, kinh phí hỗ trợ giáo viên.
3.3. Chi hội Chữ thập đỏ luôn đảm bảo cho học sinh “3 đủ”, trợ giúp cho học sinh và giáo viên khó khăn của trường, hỗ trợ nạn nhân chất độc da cam, tặng quà bộ đội Trường Sa, hỗ trợ hiến máu nhân đạo.v.v.
Công tác xã hội từ thiện trong năm học 2015 - 2016 cả kinh phí và vật chất trị giá hơn 43.000.000 đồng.
4. Hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể.
4.1. Chi bộ: Liên tục trong 12 năm, từ năm 2004 đến năm 2015 chi bộ luôn được xếp loại Chi bộ “Trong sạch vững mạnh” tiêu biểu của Đảng bộ xã. Hằng năm có nhiều đồng chí đảng viên được khen thưởng.
4.2. Công đoàn: liên tục trong 11 năm qua đạt danh hiệu vững mạnh, được công đoàn các cấp khen thưởng. Năm học 2011-2012 được LĐLĐ tỉnh khen; Năm học 2012-2013; 2013 – 2014 và năm 2014 - 2015 Tổng LĐLĐ VN khen thưởng. năm học 2015 – 2016 Liên đoàn Lao động Tỉnh khen.
4.3. Chi đoàn: phong trào Đoàn Thanh niên hoạt động mạnh, liên tục từ năm 2003 đến năm 2015 được Đoàn xã và Huyện đoàn xếp loại xuất sắc, trong năm học 2015-2016, có thêm 01 đoàn viên ưu tú được kết nạp vào Đảng.
4.4. Liên đội TNTP: 13 năm liên tục (từ năm 2003 đến năm 2016) đạt danh hiệu Liên đội mạnh cấp huyện, cấp tỉnh và 2 lần đạt Liên đội mạnh cấp Trung ương, năm học 2015 – 2016: Liên đội tặng thưởng danh hiệu Liên đội mạnh cấp Huyện. 4.5. Chi hội Chữ thập đỏ: đạt thành tích xuất sắc, liên tục từ năm học 2006-2007 đến nay được Hội Chữ thập đỏ huyện khen thưởng.
5. Những tồn tại, nguyên nhân, bài học kinh ghiệm
- Công tác quản lý chuyên môn còn hạn chế nên dẫn đến kết quả học sinh giỏi cấp huyện khá thấp.
- Khả năng làm công tác chủ nhiệm của một số giáo viên chưa thật sự giỏi. Khả năng làm công tác tuyên truyền vận động nhân dân ở một số giáo viên còn hạn chế.
- Một số phụ huynh của những em học sinh thuộc diện yếu kém thiếu quan tâm, còn mang tính chất ỷ lại khoán trắng cho nhà trường.
- Trong việc thực hiện Chỉ thị 05-TWBCT còn có viên chức và học sinh thực hành tiết kiệm điện, nước, giữ vệ sinh chung, tham gia trồng và chăm sóc cây chưa thường xuyên.
- Trong việc thực hiện Chỉ thị 20 của Thường vụ Huyện ủy còn có hiện tượng chậm giờ, còn hút thuốc nơi công sở. Một số viên chức hiệu quả học tập để nâng cao trình độ chuyên môn giảng dạy tiến bộ chậm, còn khoảng 2% học sinh chưa thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy.
PHẦN THỨ II
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2016 – 2017
I. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục thực hiên Chương trình hành động của Bộ GDĐT thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả “Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thức XII và Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XV về Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2016- 2020”.
3. Tăng cường nền nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả công tác trong đơn vị. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện của địa phương, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi cơ quan.
4. Đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục. Tập trung đổi mới phong cách, nâng cao hiệu quả công tác quản lý theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, thực hiện quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, trách nhiệm giải trình của đơn vị, cá nhân thực hiện nhiệm vụ và chức năng giám sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên.
5. Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kỹ thuật dạy học tích cực; đổi mới nội dung, phương thức đánh giá học sinh phù hợp với các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
6. Tích cực đổi mới nội dung, phương thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
7. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn THCS Hồ Chí Minh, Hội Cha mẹ học sinh, Đội TNTP Hồ Chí Minh, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
8. Tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”. Tổ chức tốt việc dạy học thí điểm chương trình Tiếng Anh lớp 7,8,9. Tiếp tục thực hiện công tác chương trình bồi dưỡng giáo viên Tiếng Anh theo khung chuẩn năng lực ngôn ngữ Châu Âu.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN
1. Đạt chuẩn phổ cập THCS mức độ 2.
2. Tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ngày: 7/ 13 lớp đạt tỉ lệ 53,8%; Tổng số học sinh tham gia 220/420 học sinh đạt tỉ lệ 52,4%.
3. Tốt nghiệp THCS 100%, trong đó tỷ lệ khá, giỏi từ 60% trở lên
Học sinh giỏi cấp huyện đạt 19 giải, tỉnh đạt 21 giải.
Phấn đấu có ít nhất 02 đề tài tham gia cuộc thi Khoa học Kỹ thuật cấp huyện (01 đề tài của học sinh và 01 đề tài của giáo viên). Tham gia cuộc thi Tích hợp liên môn có 2 đề tài tham gia cấp Huyện (01 của GV và 01 của học sinh) và dự thi thiết kế bài giảng E-Learning cấp huyện có 4 bài giảng.
4. Xếp loại hạnh kiểm Tốt từ 93 - 95% và học lực loại Giỏi từ 29% trở lên.
5. 100% học sinh lớp 8 học nghề phổ thông.
6. Trường đạt chuẩn quốc gia năm 2015 và cửng cố các tiêu chí, tiêu chuẩn theo từng năm học để đạt giai đoạn 2020 - 2025.
7. Trường có thư viện đạt chuẩn quốc gia và tiếp tục hoàn thiện các tiêu chuẩn còn hạn chế.
8. Trường trung học đủ điều kiện tự đánh giá được đánh giá ngoài đạt chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục THCS năm 2017
9. Tỷ lệ học sinh bỏ học dưới 0,5%.
10. 100% Cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn trường không vi phạm đạo đức nhà giáo; có tác phong, lối sống lành mạnh; chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
11. Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực đạt mức xuất sắc
12. Đảm bảo tốt công tác bảo quản và sử dụng TBDH. Chú trọng các thiết bị tự làm, tăng cường ứng dụng CNTT. 100% CBQL sử dụng thành tạo CNTT
Phát huy tối đa TBDH hiện có, đảm bảo 100% tiết thực hành được thực hiện.
Thực hiện tốt công tác mua sắm và duy tu bảo dưỡng TBDH.
13. Thực hiện tốt kế hoạch 420/KH-PGD&ĐT ngày 15 tháng 7 năm 2015 về xây dựng trường học “xanh, sạch, đẹp và an toàn”
14. Tiếp tục thực hiện xây dựng thư viện xanh; khu vận động TDTT (sân cầu lông, bóng đá, bóng chuyền, cờ vua...)
III. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1 . Công tác huy động số lượng:
- Tuyển sinh vào lớp 6: 101 em/ 113 em, đạt tỉ lệ: 100 % ( Chuyển đi theo gia đình 04 em, học Vinh Hưng 02 em, học Vinh Thanh 04 em và 02 em đã rút hồ sơ theo diện đoàn tụ gia đình định cư ở nước ngoài).
- Biên chế lớp học: Tổng số: 420 học sinh/ 13 lớp/200 nữ.
Trong đó:
+ Khối 6: 101 em/ 3 lớp + Khối 7: 128 em/ 4 lớp
+ Khối 8: 92 em/ 3 lớp + Khối 9: 99 em/ 3 lớp.
Số học sinh giảm so với trong hè năm học 2015 – 2016 là 12 em, trong đó chuyển theo định cư ở nước ngoài và chuyển vào Đà Nẵng 10 và 02 em học sinh lớp 8 đi học nghề ở Huế)
- Công tác phổ cập THCS: Tiếp tục cũng cố công tác phổ cập THCS trong đó đạt tỷ lệ tốt nghiệp cao và giảm tỷ lệ bỏ học là hai chỉ tiêu nhằm đảm bảo duy trì phổ cập THCS. Phấn đấu duy trì số lượng tốt, tỷ lệ học sinh bỏ học dưới 0,5%; phấn đấu năm 2016 tỉ lệ trẻ từ 15 đến 18 tuổi TNTHCS đạt từ 92,25 – 92,5%. Tiếp tục điều tra bổ túc hồ sơ PCTHCS năm 2016 .
Biện pháp duy trì số lượng:
+ Giáo viên chủ nhiệm theo dõi chặt chẽ tình hình học tập, diễn biến tư tưởng, hoàn cảnh gia đình của từng học sinh để có biện pháp giúp đỡ, động viên các em trong học tập, thường xuyên thông tin với phụ huynh. Tăng cường đảng viên và đoàn viên, giúp đỡ cho GVCN trong công tác quản lí nền nếp và vận động học sinh có hiện tượng bỏ học trở lại trường.
+ GVCN phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp mình và Chi hội khuyến học, chi hội chữ thập đỏ thăm hỏi, giúp đỡ cho các em khi đau ốm nặng, tai nạn, trợ cấp áo quần, sách vở, giày dép, thẻ bảo hiểm cho các em học sinh nghèo. Thực hiện 3 đủ đối với học sinh “đủ ăn, đủ mặc, đủ sách vở”.
+ Giáo viên bộ môn chú ý động viên khuyến khích các em học sinh yếu để các em không nản chí dẫn đến bỏ học. Vận động phụ huynh tổ chức dạy kèm theo nhóm ở nhà cho các em quá yếu, giúp các em theo kịp kiến thức chuẩn kĩ năng.
2. Chất lượng dạy và học:
2.1. Kế hoạch chất lượng, hiệu quả giáo dục:
a. Chỉ tiêu:
- Chất lượng đại trà:
+ Học lực: Giỏi : 29%; Khá : 38,1% ;TB : 32% ; Yếu: 0,9%.
+ Hạnh kiểm : Tốt: 95,94% , Khá: 4,06%, không có HK trung bình và yếu.
+ Học sinh được công nhận tốt nghiệp lớp 9 đạt 100% trong đó tỷ lệ khá, giỏi từ 60% trở lên.
- Chất lượng mũi nhọn:
+ Đạt 21 giải trở lên trong kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh, 19 giải cá nhân trong kì thi học sinh giỏi cấp Huyện. Nâng cao chất lượng giải, cụ thể có nhiều giải nhất, nhì và ba, chất lượng mũi nhọn học sinh giỏi xếp vị thứ năm đoàn (lưu ý đẩy mạnh công tác luyện thi giải Tiếng Anh qua mạng, giải toán qua mạng, Vật lý qua mạng đạt hiệu quả cao).
+ Giáo dục thể chất: Điền kinh đạt 03 đến 04 giải cá nhân cấp huyện.
+ Đội bóng đá học sinh nam, nữ lọt vào vòng chung kết cấp huyện
+ Phấn đấu mỗi tổ chuyên môn có ít nhất 02 đề tài tham gia cuộc thi Khoa học Kỹ thuật cấp huyện (01 đề tài của học sinh và 01 đề tài của giáo viên). Phấn đấu trong năm học 2016 - 2017 có ít nhất 01 đề tài tham gia cuộc thi Khoa học Kỹ thuật cấp tỉnh.
- Tiếp tục triển khai việc dạy chương trinh Tiếng Anh thí điểm cho học sinh như Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Dạy va học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” : Khối 6: 35 học sinh/01 lớp; Khối 7: 64 học sinh/02 lớp; Khối 8: 65 học sinh/02 lớp; Khối 9: 69 học sinh/02 lớp.
b. Biện pháp thực hiện:
- Tổng phụ trách, giáo viên chủ nhiệm cụ thể hóa kế hoạch, đồng thời tiếp tục chỉ đạo phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và thực hiện việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác từ Liên đội, Chi đội đến từng đội viên đi vào chiều sâu và đạt hiệu quả cao. Thường xuyên theo dõi đánh giá việc thực hiện ATGT, tuyệt đối không để HS nào vi phạm, gắn kết quả thực hiện của HS với đánh giá TPT, GVCN. Các Chi đội, Liên đội kiểm điểm đánh giá hàng tuần, tháng, sơ kết cuối kỳ I và tổng kết cuối năm học.
- Giáo viên thường xuyên thông báo tình hình học tập của học sinh cho phụ huynh, kết hợp với phụ huynh quản lí thời gian học và giáo dục học sinh trong thời gian ở gia đình.
- Giáo viên chủ nhiệm phải tiên lượng trước những biến động về thể chất dẫn đến biến động về tâm lí, tạo ra những hành vi đạo đức bất thường để kịp thời ngăn chặn, phát hiện kịp thời các mâu thuẫn giữa các em để giải quyết.
- Tất cả các thầy cô giáo chủ nhiệm, bộ môn, tổng phụ trách cùng kết hợp để giáo dục cho học sinh lòng nhân ái, tinh thần kỷ luật, nếp sống văn minh, ý thức tự rèn luyện mình để trở thành người tốt, biểu dương gương người tốt, việc tốt.
- Tăng cường giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, phòng chống tệ nạn xã hội: ma túy, AIDS, mại dâm, kiến thức phòng chống dịch bệnh, chống bạo lực gia đình.
- Tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày cho 7/13 lớp đạt tỉ lệ 53,8%, học sinh 220/420 học sinh đạt tỉ lệ 52,4%.
- Việc phụ đạo cho học sinh yếu và bồi dưỡng học sinh giỏi là trách nhiệm mỗi giáo viên phụ trách phải thực hiện ở trên lớp.
- Thực hiện truy bài đầu buổi học có chất lượng, kiên quyết không để xảy ra hiện tượng học sinh bỏ tiết học.
- 100% học sinh khối 8 học nghề phổ thông.
- Cập nhật thông tin vào soạn bài và giảng dạy chương trình Giáo dục địa phương.
- Động viên cả tinh thần lẫn vật chất và tạo điều kiện tốt nhất cho các em học sinh lớp 9 học bồi dưỡng ở huyện để dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh, gắn kết quả thi HSG cấp tỉnh lớp 9 với khen thưởng cho giáo viên phụ trách.
- Giáo viên bộ môn phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi của lớp mình phụ trách kể từ lớp 6, nhà trường trợ giúp bằng hình thức tổ chức bồi dưỡng thêm HSG MTBT7, các môn khối 8, Sinh, Sử, Địa và Tin khối 9. GV dạy Mĩ thuật, Âm nhạc và Thể dục phát hiện bồi dưỡng cho học sinh có năng khiếu.
* Với tinh thần là ưu tiên đầu tư tất cả tiềm lực cho công tác kèm cặp giúp đỡ học sinh yếu vươn lên trung bình một cách quyết liệt, bồi dưỡng học sinh giỏi, nhằm nâng cao chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn, coi đây là tiêu chí hàng đầu trong đánh giá chất lượng của giáo viên và năng lực chỉ đạo của tổ trưởng chuyên môn.
2.2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.
- Trên cơ sở văn bản điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giảm của Bộ và soạn theo hướng tích hợp, rèn luyện kĩ năng các tổ chuyên môn tổ chức thảo luận và thống nhất kế hoạch dạy học chi tiết từng bộ môn theo khung thời gian 37 tuần thực học(HKI 19 tuần, HKII 18 tuần), ưu tiên dành thời lượng cho luyện tập, bài tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành.
- Chuẩn bị kĩ ĐDDH ( hiện có và tự làm) để sử dụng thường xuyên trong mỗi tiết dạy, tăng cường ứng dụng CNTT vào giảng dạy mỗi GV dạy tối thiểu 111 tiết/1 năm.
- Trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng, giáo viên tiếp tục đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực hóa quá trình học tập của học sinh, thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của GV và HS, khắc phục tình trạng dạy học thuần túy đọc-chép, chú trọng tổ chức cho HS làm việc cá nhân và theo nhóm hợp lý, rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo, xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý phù hợp các đối tượng, trọng tâm, tránh nặng nề, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học. Giáo viên bộ môn đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh, đổi mới cách ra đề kiểm tra.
- Đổi mới phương pháp đánh giá hạnh kiểm của học sinh: Cho học sinh bình bầu hạnh kiểm của từng em, giáo viên chủ nhiệm xếp, sau đó niêm yết kết quả tại văn phòng tham khảo ý kiến của tổng phụ trách, bảo vệ và giáo viên các bộ môn.
3. Các điều kiện đảm bảo sự phát triển giáo dục.
3.1. Tăng cường trật tự kỷ cương và xây dựng nền nếp trường học, thực hiện tốt chủ đề năm học “ Dạy tốt, học tốt và quản lý tốt” và “Nhà giáo mẫu mực, học sinh chăm ngoan, môi trường giáo dục lành mạnh” và phong trào “xây dựng Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Giáo viên nêu cao tinh thần tự giác thực hiện nghiêm túc nội quy kỷ luật lao động, không có giáo viên bỏ tiết đột xuất, vào tiết và hết tiết dạy đúng giờ.
- Giáo viên đến trường phải có phong thái chỉnh tề, tác phong mẫu mực, không được có hơi men hoặc hút thuốc khi dạy.
- Giáo viên tham gia đầy đủ và nghiêm túc các buổi sinh hoạt chuyên môn và các đoàn thể.
- Học sinh phải thực hiện nghiêm túc các nền nếp, nội quy trường học, chú trọng giáo dục lễ giáo, pháp luật và kĩ năng sống cho học sinh
3.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí.
- Tình hình đội ngũ: Tổng số CBGVNV: 41/23 nữ. Trong đó:
+ Ban giám hiệu: 2; Giáo viên: 32; TPT: 01; Nhân viên: 05; Bảo vệ: 01.
Cân đối theo định biên: Thừa 07 giáo viên.
- Chất lượng đội ngũ:
+ Trình độ Đại học: 34. Cao đẳng: 6. THPT: 1 (Bảo vệ), đạt chuẩn 100%, trên chuẩn 91,4% ( không tính bảo vệ). Tổ văn phòng trên chuẩn đạt 100%.
+ Đảng viên: 17/ 9 nữ
+ Đang học đại học ĐH: 1.
* Chỉ tiêu chính:
- GV đạt chuẩn nghề nghiệp 100%, trong đó xếp loại xuất sắc 92%, khá 8%, không có trung bình. 34/43 CBGVNV có SKKN trong đó SKKN của CSTĐ phải có giá trị thực tiễn và được áp dụng rộng rãi ở trường và mang lại hiệu quả cao.
- Đội ngũ có trình độ trên chuẩn đạt 94%; 100% CBGVNV sử dụng thành thạo CNTT vào giảng dạy và công tác.
* Xây dựng tập thể HĐSP đoàn kết, tác phong mẫu mực, giàu tâm huyết, giỏi chuyên môn, làm việc chính quy, chuyên nghiệp, sáng tạo, luôn đổi mới và đạt hiệu quả cao.
* Giải pháp:
- Tiếp tục thực hiện chỉ thị 40/ CT/ TW của Ban bí thư Trung ương về xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, thực hiện nghiêm túc các cuộc vận động “hai không” của BGD. Giáo viên tiếp tục thi đua “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” bằng nội dung cụ thể, đánh giá hằng tháng, cuối học kì và cuối năm học từ cá nhân đến tập thể kết quả thực hiện cuộc vận động này.
- Thường xuyên củng cố khối đoàn kết trong tập thể, đoàn kết với cán bộ nhân dân địa phương, đoàn kết với các trường bạn. Xây dựng một tập thể gắn kết, sẻ chia và giúp đỡ nhau cả trong công tác lẫn cuộc sống thường nhật. BGH cùng BCH Công đoàn chú trọng chăm lo cả đời sống tinh thần lẫn vật chất cho đội ngũ.
- Nhà trường khuyến khích tạo điều kiện để các giáo viên học thêm nâng cao trình độ trên chuẩn, trình độ ngoại ngữ và tin học. Thực hiện đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên và chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng.
- Mỗi giáo viên dự giờ tối thiểu 18 tiết/năm, thao giảng 4 tiết/ năm, giáo viên tăng cường khai thác nguồn học liệu mở trên Web của Bộ, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, Trường học trực tuyến đồng thời có Bài giảng điện tử, đề kiểm tra, đề thi học sinh giỏi … có chất lượng đăng tải trên trang thư viện của trường và Web các cấp. Giáo viên thường xuyên sử dụng CNTT vào giảng dạy, ngoài ra mỗi giáo viên phấn đấu có 2 “Bài giảng điện tử” có chất lượng trên năm.
- Các tổ xây dựng các chuyên đề có tác dụng thiết thực, chú trọng dự giờ đúc rút kinh nghiệm, đổi mới phương pháp dạy học, tăng thời gian sinh hoạt chuyên môn, cải tiến nội dung sinh hoạt tổ đi vào chiều sâu chuyên môn. Đổi mới quy trình họp HĐSP: Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các đoàn thể báo cáo đánh giá kế hoạch tháng trước, đề ra công tác tháng sau; thảo luận; chủ tọa kết luận đề ra nghị quyết phiên họp.
- Bố trí giáo viên giảng dạy, chủ nhiệm lên theo lớp, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo của mỗi giáo viên, tất cả các giáo viên phải đúc rút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy, công tác, thành sáng kiến cải tiến kỹ thuật
- Ban giám hiệu, đảng viên, các tổ trưởng, nhóm trưởng, cán bộ các đoàn thể phải thực sự gương mẫu, sáng tạo, năng động, chủ động điều hành công tác. Tập thể HĐSP thực hiện thật tốt cuộc vận động “Dân chủ, kỷ cương, tình thương và trách nhiệm” và đặc biệt chủ đề năm học “ Dạy tốt, học tốt và quản lý tốt”.
3.3. Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật trường học.
- Tu sửa và kiện toàn phòng bộ môn Tin đảm bảo cho 1 học sinh thực hành trên 1 máy. Bằng nhiều nguồn vốn, tập trung đấu tư trang bị thêm máy tính.
- Học sinh thường xuyên tham gia chăm sóc cây xanh, làm vệ sinh, xây dựng hoàn chỉnh cảnh quan sân trường xanh sạch đẹp. Đặc biệt tiếp tục chú trọng đầu tư trang thiết bị cho công trình vệ sinh học sinh, chăm sóc các công trình vệ sinh, tiêu chí cần duy trì là trường lớp luôn luôn xanh sạch đẹp..
- Công tác tài chính: Tiết kiệm thu chi, tập trung đầu tư mua sắm trang thiết bị, phục vụ chuyên môn. Giải quyết kịp thời các chế độ chính sách cho giáo viên. Thực hiện 3 công khai (công khai chất lượng đào tạo, điều kiện CSVC và đội ngũ giáo viên,công khai thu chi tài chính) và 4 kiểm tra. Trong nguồn ngân sách tự chủ, thực hiện triệt để tiết kiệm, đặc biệt trong bố trí con người nhằm tạo nguồn quĩ phúc lợi và quĩ thu nhập tăng thêm cho giáo viên.
3.4. Công tác Xã hội hóa giáo dục: Do đặc điểm địa bàn nhạy cảm có nhiều khó khăn trong công tác huy động các nguồn lực cho giáo dục, thực hiện nghiêm túc công văn của Sở GD&ĐT, năm học 2016-2017 tất cả CBGVNV của nhà trường thi đua làm tốt công tác dân vận cả trong và ngoài nước nhằm huy động nguồn kinh phí hỗ trợ nhà trường tối thiểu bằng và cao hơn năm trước, mới đáp ứng được nhu cầu đổi mới PPDH, trang bị phương tiện dạy học tiên tiến hiện đại, nâng cao chất lượng giáo dục bền vững. Thực hiện nghiêm túc phương thức: Ban đại diện cha mẹ học sinh và Hội khuyến học quản lý thu chi các nguồn quĩ từ công tác XHHGD mang lại đúng mục đích.
4. Nâng cao hiệu quả công tác quản lí giáo dục
- 100% Cán bộ, giáo viên, nhân viên nắm vững các văn bản chỉ đạo năm học của ngành và các cấp quản lý.
- Thời khóa biểu, kế hoạch năm, học kỳ, tháng, tuần của trường, tổ, các đoàn thể và cá nhân đều phải đưa lên Web của trường. Thực hiện hội ý cán bộ cốt cán đầu tuần.
- Ban giám hiệu dự giờ tối thiểu mỗi giáo viên một tiết, chỉ đạo Ban thanh tra thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ (kiểm tra việc thực hiện qui chế dân chủ cơ sở, qui chế chuyên môn, tài chính, việc thực hiện kế hoạch của các tổ, các bộ phận, các đoàn thể). Tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn dự giờ mỗi giáo viên trong nhóm tối thiểu 4 tiết/ người/ năm.
- Ngoài việc tổ chức dự giờ, thao giảng của các tổ chuyên môn, Ban giám hiệu, phụ trách chuyên môn, tổ trưởng, tổ phó, tăng cường dự giờ và kiểm tra chuyên môn đột xuất trên lớp, tăng cường chỉ đạo sâu một số bộ môn chất lượng chưa cao.
- Kiểm tra hoạt động sư phạm giáo viên từ 70% - 80%, kiểm tra hồ sơ sổ sách, giáo án của giáo viên 100%.
- Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường và tham gia dự hội thi GVDG cấp huyện từ 05 – 07 GV và đạt 05 giải.
- Kiểm tra tài chính định kì , kiểm tra nội bộ các tiêu chí trong kế hoạch học kì và năm học.
- Ứng dụng CNTT vào quản lý giáo viên, học sinh, tài chính, thư viện, thiết bị, thực hiện tốt qui chế dân chủ, giáo viên góp ý xây dựng kế hoạch các hoạt động, nêu các biện pháp thực hiện, đánh giá hiệu quả đạt được, đảm bảo chế độ thống kê, lưu trữ hồ sơ, cập nhật dữ liệu cổng TTĐT kịp thời, chính xác.
* Công tác thi đua khen thưởng:
- Khen thưởng xứng đáng cho giáo viên có học sinh đạt giải cấp tỉnh, giáo viên giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kế hoạch trở lên, GVCN giỏi, GV hoàn thành xuất sắc công tác XHHGD.
- Chi hội khuyến học của trường vận động kinh phí thưởng xứng đáng cho học sinh xuất sắc và học sinh yếu kém vươn lên trung bình.
- Đánh giá GVCN gắn với chất lượng của lớp, hiệu quả công tác Xã hội hóa giáo dục, công tác Chữ thập đỏ, kết quả các đợt thi đua văn nghệ, báo tường, TDTT. Đánh giá tổ trưởng gắn với kết quả của các thành viên của tổ mình.
- Xét thi đua đảm bảo dân chủ từ tổ lên HĐTĐ và thông báo trở lại HĐSP. Xếp thi đua đối với GVCN có sự ưu tiên.
- Xây dựng nếp sống văn minh trong trường học, thực hiện nghiêm các quy tắc ứng xử của cơ quan.
- Công tác phòng chống giảm nhẹ thiên tai: Xây dựng kế hoạch phòng chống lụt, bão và đề phòng phòng cháy, hỏa hoạn.
5. Công tác Đảng, đoàn thể.
- Chi bộ: Tiếp tục bồi dưỡng giúp đỡ cho 2 đoàn viên ưu tú được kết nạp vào Đảng, xây dựng chi bộ THCS xứng đáng trong sạch vững mạnh, chi bộ vừa lãnh đạo vừa là lực lượng nòng cốt đầu tàu gương mẫu trong mọi hoạt động giáo dục. Đồng thời phân công cụ thể các giáo viên có năng lực chuyên môn tích cực giúp đỡ giáo viên khác. Chi bộ tổ chức phê bình và tự phê bình nghiêm túc theo tinh thần NQTW 4.
- Phối hợp và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho Công đoàn tổ chức các hoạt động. Xây dựng công đoàn vừa làm tốt công tác động viên các đoàn viên thi đua thực hiện tốt công tác chuyên môn, vừa là tổ ấm, là nơi các đoàn viên sẻ chia niềm vui cũng như khó khăn trong cuộc sống và công tác. Tiếp tục thực hiện tốt qui chế dân chủ cơ sở, phát huy được tính chủ động sáng tạo của mỗi thành viên tự nguyện đóng góp sức lực và trí tuệ của mình cho sự lớn mạnh của nhà trường . Hỗ trợ Công đoàn tổ chức cho CBGVNV đi tham quan học tập.
- Đẩy mạnh công tác đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh, Ban nữ công; Chi đoàn thực sự là lực lượng nòng cốt, đi đầu trong việc thực hiện các kế hoạch nhà trường, trong phong trà
Bản quyền thuộc Trường THCS An Bằng Vinh An
Vui lòng ghi rõ nguồn khi sao chép nội dung từ website http://thcs-abangvan.phuvang.thuathienhue.edu.vn/