Một người thầy tốt giống như ngọn nến – cháy hết mình để thắp sáng đường đi cho những người khác "

Ngày 16 tháng 01 năm 2025

 » Kế hoạch » Kế hoạch năm

Hiệu Trưởng

Cập nhật lúc : 01:08 11/10/2018  

Kế hoạch năm 2018-2019

    PHÒNG GD&ĐT PHÚ VANG             CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS AN BẰNG VINH AN                  Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

                 

              Số: ……/BC-THCSABVA                  Vinh An, ngày 05 tháng 10 năm 2018

                

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018 – 2019

 

Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc Ban hành Kế hoạch thời gian năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên kể từ năm học 2018 - 2019;

Căn cứ Báo cáo số 523/BC-PGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về Báo cáo Tổng kết năm học 2017 - 2018 và Phương hướng, nhiệm vụ năm học 2018 - 2019;

Căn cứ Báo cáo số 523/BC-PGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về Báo cáo Tổng kết năm học 2017 - 2018 và Phương hướng, nhiệm vụ năm học 2018 - 2019;

Căn cứ Công văn số 552/PGD&ĐT-THCS ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục bậc THCS năm học 2018 - 2019;

Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; thực hiện Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018 – 2019 của ngành Giáo dục,

 Trường THCS An Bằng – Vinh An xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2018 - 2019 như sau:

          

PHẦN MỞ ĐẦU

Năm học 2018 - 2019 là năm học tiếp tục thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04 tháng 11 năm 2013 của BCH Trung ương 8 (khóa XI); Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 10 tháng 04 năm 2014 của Tỉnh ủy; Nghị quyết số 21-NQ/HU ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Huyện ủy và Đề án số 497/ĐA-UBND, ngày 08 tháng 10 năm 2014 của UBND Huyện về “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” . Nhà trường chú trọng phát triển quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh phong trào thi đua  “ Dạy tốt, học tốt và quản lý tốt”, thực hiện những giải pháp đột phá và những giải pháp lâu dài nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo; tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh; Tiếp tục thực hiện “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và  “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

Tập thể Hội đồng sư phạm nhà trường đoàn kết, đổi mới, năng động, sáng tạo tiếp tục vững bước đi lên, để không ngừng cũng cố phát triển 5 tiêu chuẩn của  trường chuẩn quốc gia, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học, đưa nhà trường phát triển lên, chúng ta có những thuận lợi và khó khăn sau đây:

1. Thuận lợi

- Nhà trường tiếp tục được Đảng uỷ, chính quyền, các ban ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội quan tâm giúp đỡ, được Phòng GD&ĐT Phú Vang  hỗ trợ và chỉ đạo sâu sát, kịp thời.

- Đội ngũ giáo viên, nhân viên nhiệt tình và có tiến bộ nhanh cả trình độ chuyên môn nghiệp vụ và nhận thức chính trị, tư tưởng, có ý thức tổ chức kỷ luật cao, có tinh thần đoàn kết tạo nên một tập thể vững mạnh.

- CSVC nhà trường được sự quan tâm của Cấp Ủy, chính quyền địa phương, đặc biệt sự kề vai sát cánh của Hội CMHS xây dựng môi trường ngày càng xanh sạch đẹp, đủ các điều kiện để phục vụ dạy và học. 

2. Khó khăn

- Một số thầy giáo, cô giáo hằng ngày đi lại giảng dạy gần 80 km sẽ ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả công tác và các hoạt động của nhà trường.

- Do nhà trường đóng trên địa bàn xã bãi ngang, học sinh hộ nghèo và cận nghèo nhiều  ảnh hưởng đến công tác vận động xã hội hóa giáo dục ở phụ huynh gặp nhiều khó khăn.

- Sự phối kết hợp giữa nhà trường - gia đình – xã hội để nắm tình hình, giáo dục học sinh đôi lúc chưa kịp thời nên ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.

- Nhà trường đang còn thiếu một số hạng mục như sân chơi bãi tập chưa đáp ứng yêu cầu,  thiếu phòng để học Tiếng anh, phòng bảo vệ, nhà kho và đặc biệt là phòng tin học còn thiếu rất nhiều máy tính để phục vụ dạy học tin học …

 

      

PHẦN THỨ  NHẤT

 

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018

 

1. Những kết quả đã đạt được và những tồn tại

1.1. Những kết quả đạt được:

- Năm 2017 kết quả đạt PC THCS đạt mức độ 2 đạt tỉ lệ 94,07% so với năm 2016 tăng 1,62% – Xóa mù mức độ 2 đạt tỉ lệ 97,% so với năm 2016 tăng 0,68%. Tỷ lệ học tốt nghiệp THCS năm học 2017 - 2018 là 78/78 đạt tỷ lệ 100%, trong đó loại giỏi 29 em đạt tỉ lệ 37,2% tăng 13,5%  so với năm học 2016 - 2017; khá 38 em đạt tỉ lệ 48,7%.

- Hai mặt chất lượng trong các năm qua duy trì ổn định ở mức cao: Học lực loại Giỏi 120 học sinh chiếm tỉ lệ 31,14%; Khá 169 học sinh chiếm 43,8%; T.Bình chiếm 24,4%;Yếu chiếm 0,8%. Hạnh kiểm: Tốt 371 học sinh chiếm tỉ lệ 95,6%; Khá 31 học sinh chiếm 4,4%.

1.2.  Kết quả chất lượng mũi nhọn:

- Tham gia thi ATGT với chủ đề “ Cho nụ cười ngày mai” đạt 01 giải Khuyến khích cấp Quốc gia.

- Kết quả dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh: đạt 02 giải trong đó 01 giải ba môn Lịch sử và 01 giải Khuyến Khích môn Địa lý  so với năm học 2016 – 2017 tăng 02 giải.

- Trong kỳ thi Học sinh Giỏi cấp huyện đạt 16 giải: 01 giải nhì môn Ngữ Văn 8; 03 giải Ba (môn Ngữ Văn 02 giải; môn Tiếng Anh 01 giải); 12 giải Khuyến khích (Môn Lịch Sử 03 giải, Tin học, Sinh, Địa lý : 01 giải, Vật Lý 8 03 giải, MTCT8 03 giải ) tăng 12 giải so với năm học 2016 - 2017.

- Tham gia HKPĐ cấp tỉnh đạt 02 huy chương đồng môn Bóng bàn.

- Tham gia HKPĐ cấp huyện đạt kết quả: 08 giải, trong đó Điền kinh truyền thống đạt 02 giải khuyến khích (01 giải điền kinh chạy 800m, 01 giải nhảy xa), 01 giải nhất đôi nam – nữ bòng bàn, 02 giải ba đơn Nam, nữ môn bóng bàn, 01 giải khuyến khích đôi nữ, 02 giải khuyến khích đơn Nam-Nữ môn bóng bàn. Đội bóng đá nam đạt giải nhì cấp huyện.

- Tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật cấp huyện đạt 01 giải khuyến khích và TTN –NĐ cấp huyện đạt 01 giải khuyến khích.

1.3. Về Cơ sở vật chất:

- Tham mưu với cấp trên đầu tư 300 triệu đồng để chống xuống cấp 2 dãy phòng học, dãy nhà hiệu bộ xuống cấp, thay hệ thống cửa sắt bang cửa khung gỗ và kinh cường lực và sửa chữa nhà vệ sinh, dãy hành lan hết hơn 56 triệu đồng. Tiếp tục xin kinh phí của huyện để thay thế hệ thống cửa 12 phòng học với kinh phí 900 triệu đồng.

- Tổ chức vận động, kêu gọi phụ huynh ủng hộ bằng công tác XHHGD tính đến thời điểm hiện tại số tiền vận động được khoản 165 triệu đồng để tăng cường CSVC, trồng cây xanh, máy vi tính…..

1.4. Về đội ngũ, hoạt động đoàn thể.

- Xây dựng được khối đoàn kết, nhất trí cao trong đội ngũ. Động viên được CBGV được đi bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chính trị,… để nâng cao chất lượng công tác.

- Trình độ giáo viên đạt chuẩn 100%, trong đó 30/33  giáo viên trên chuẩn đạt tỉ lệ 90,9%. Tỉ lệ GV đạt chuẩn nghề nghiệp 100%, trong đó xếp loại xuất sắc 68,7%, khá 31,3%; xếp loại công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt tỉ lệ 59%, xếp loại viên chức tốt nhiệm vụ đạt tỉ lệ 41%.

- Công Đoàn được Liên Đoàn Lao động huyện khen.

- Liên Đội được huyện Đoàn khen.

- Trường được UBND huyện công nhận tập thể lao động tiên tiến.

1.5. Về công tác quản lý, chỉ đạo:

- Công tác kế hoạch được xây dựng khoa học, kịp thời và dân chủ.  Phát huy được công tác xã hội hóa, dân chủ  trong trường học.

- Đảm bảo tốt công tác thông tin, báo cáo, cải tiến một bước công tác quản lý hành chính

- Giữ vững, phát huy được các thế mạnh  hiện có và hạn chế khắc phục được các mặt tồn tại của nhà trường .

- Thực hiện tốt phong trào thi đua của ngành như: phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.

- Đẩy mạnh các phong trào thi đua nâng cao chất lượng, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới công tác chủ nhiệm lớp và cách sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn.

- Trong học năm học 2017 - 2018 đã tiến hành dạy 2 buổi/ ngày cho 7/14 lớp đạt tỉ lệ 50%,  203/386 học sinh đạt tỉ lệ 52,6% (Khối 7,8) được duy trì so với năm học 2016 - 2017.

2. Những mặt tồn tại cần khắc phục:

- Công tác giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh cần tăng cường, phối hợp đồng bộ với Hội cha mẹ học sinh, để giáo dục đạo đức có hiệu quả hơn, có biện pháp xử lý thích hợp kịp thời với học sinh chưa chăm ngoan.

- Chuyên môn cần có biện pháp để nâng cao chất lượng đại trà, tăng cường tổ chức phụ đạo học sinh yếu kém, nâng cao chất lượng giảng dạy của GV, đẩy mạnh công tác GV chủ nhiệm, xây dựng ý thức và phương pháp tự học của học sinh.

- Hoạt động Đoàn, Đội cần năng động, sáng tạo hơn trong việc tổ chức thêm nhiều hình thức nội dung hoạt động, cho học sinh, cải tiến phương pháp hoạt động phù hợp, góp phần xây dựng và giữ vững các nề nếp trong học sinh, đội viên, tạo điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

-  Mặc dù có nhiều giải pháp kết hợp giữa nhà trường, phụ huynh, sự cố gắng của GVCN và các đoàn thể trong việc duy trì số lượng tuy nhiên trong năm học vừa qua số học sinh giảm do chuyển trường, theo gia đình định cư ở nước ngoài còn nhiều.

-  Việc bồi dưỡng học sinh bước đầu đã đi vào nền nếp nhưng vẫn còn chưa đồng bộ giữa các giáo viên, việc bồi dưỡng cho giáo viên còn chậm. Chất lượng các cuộc thi chưa cao như cuộc thi NC cấp tỉnh, huyện có tiến bộ nhưng vẫn chưa đạt kế hoạch nhà trường đề ra, một số bộ môn chất lượng mũi nhọn còn thấp như sinh 9, Tiếng Anh 8, Toán 8 và Hóa 8.  Số lượng HSG các môn TDTT giảm hơn so với các năm học trước đặc biệt là môn Điền kinh và bơi lội.

3. Nguyên nhân

3.1. Nguyên nhân khách quan

- Công tác phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội chưa thực sự được chú trọng đúng mức, một số bộ phận cha mẹ học sinh chưa quan tâm đến con em mình có tư tưởng phó mặc cho nhà trường.

- Việc đầu tư Cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường chuẩn quốc gia chưa được thường xuyên, chủ yếu bằng nguồn vận động cha mẹ học sinh ủng hộ và đầu tư của nhà nước còn hạn chế.

- Do mặt trái của cơ chế thị trường phát sinh các tệ nạn xã hội ảnh hưởng đến việc rèn luyện đạo đức học sinh. Ý thức tự rèn luyện, phấn đấu của một số học sinh chưa tốt.

3.2. Nguyên nhân chủ quan

- Trong công tác lãnh chỉ đạo của nhà trường còn hạn chế, chưa nắm bắt chỉ đạo, kiểm tra, giám sát  kịp thời công tác chuyên môn nên kết quả học sinh giỏi thấp so với kế hoạch.

- Sự chỉ đạo của chuyên môn nhà trường, các tổ chuyên môn chưa sâu sát, thường xuyên, chưa đổi mới cách chỉ đạo chuyên môn nên một số hoạt động còn đạt kết quả thấp.

- Công tác phối kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với Đoàn Đội chưa chặt chẽ. Phối hợp giữa giáo viên bộ môn với giáo viên chủ nhiệm không thường xuyên. Chủ động phối  hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với cha mẹ học sinh hạn chế.

 

PHẦN THỨ HAI

PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018 – 2019

 

A. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

2. Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chủ yếu và các nhóm giải pháp cơ bản của ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện của đơn vị, gắn với việc tăng cường nền nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả công tác, đổi mới hoạt động giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường.

3. Tập trung nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục theo hướng giao quyền tự chủ cho các tổ chuyên môn trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản lý, trách nhiệm giải trình của người đứng đầu và cá nhân thực hiện nhiệm vụ; thực hiện tốt chức năng giám sát của xã hội và kiểm tra của cấp trên.

4. Triển khai Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ, nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông.

5. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn THCS Hồ Chí Minh, Hội Cha mẹ học sinh, Đội TNTP Hồ Chí Minh, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.

6. Đẩy mạnh việc thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”. Tổ chức tốt việc dạy học thí điểm chương trình Tiếng Anh lớp 6,7,8,9. Tiếp tục thực hiện công tác chương trình bồi dưỡng giáo viên Tiếng Anh theo khung chuẩn năng lực ngôn ngữ Châu Âu.

B. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN

1. Duy trì bền vững chuẩn phổ cập THCS đạt mức độ II.

2. Tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ngày: 7/14 lớp đạt tỉ lệ 50%.     

3. Tốt nghiệp THCS 100%, trong đó tỷ lệ khá, giỏi từ 75% trở lên

4. Xếp loại hạnh kiểm Tốt 96% trở lên và học lực loại Giỏi từ  31,14%  trở lên.

5. Học sinh giỏi cấp huyện đạt 23 giải, tỉnh đạt 04 giải và xếp thứ 10 toàn đoàn thi HSG cấp huyện. Tham gia điền kinh truyền thống đạt 07 giải; Đội bóng đá Nam, Nữ lọt vào vòng chung kết huyện.

6. Phấn đấu có ít nhất 02 đề tài tham gia cuộc thi Khoa học Kỹ thuật cấp huyện (01 đề tài của học sinh và 01 đề tài của giáo viên) và đạt giải ba trở lên thi TTN – NĐ cấp huyện.

7. 100% học sinh lớp 8 học nghề phổ thông.

8. Trường đạt chuẩn quốc gia năm 2015 và củng cố các tiêu chí, tiêu chuẩn theo từng năm học để đạt giai đoạn 2020 – 2025 và các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục THCS  năm  2020.

9. Trường có thư viện đạt chuẩn quốc gia và tiếp tục hoàn thiện các tiêu chuẩn còn hạn chế.

10. Tỷ lệ học sinh bỏ học dưới 0,5%.

11. 100% Cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn trường không vi phạm đạo đức nhà giáo; có tác phong, lối sống lành mạnh; chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; Không tham gia các tổ chức tôn giáo hoạt động không được nhà nước công nhận.

12. Thi GVDG cấp trường (Giáo án soạn giảng theo phương pháp mới 6 bước, 5 hoạt động), Thi GVDG cấp huyện đạt 03 giải trở lên.

13. Xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” và “ Trường học Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn” đạt mức xuất sắc.

14. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng việc dạy học môn Tiếng Anh và thành lập CLB Tiếng anh và đi vào hoạt động một cách hiệu quả.

C. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ

 I. CÔNG TÁC HUY ĐỘNG  SỐ LƯỢNG :

 1. Tổng số trẻ từ 11-18 tuổi trong toàn xã

- Tổng số trẻ 11-18 tuổi : 1129, trong đó trẻ 11-18 tuổi đi học 1100 chiếm tỉ lệ 97,43%. Tổng số trẻ 11 tuổi 130 em, trong đó trẻ 11 tuổi đi học lớp 6: 130 đạt tỉ lệ 100%.

- Tổng số trẻ 15 tuổi dự kiến hoàn thành xét tốt nghiệp: 125/125 tỷ lệ 100%. Được công nhận phổ cập THCS năm 2018.

2. Tổng số học sinh năm học 2018 - 2019:

- Năm học 2018 - 2019 trường đã huy động được 410 em trong đó khối lớp 6 có 119 em, tỷ lệ đạt 100% ( trong đó học ở THCS Vinh Hưng 06 em; chuyển theo gia đình đi TP.HCM 04 em; chuyển theo gia đình định cư nước ngoài 05 em).

- Biên chế trường lớp năm 2018 - 2019: Toàn trường có 409 HS chia làm 14 lớp: (bình quân: 29 em/lớp). Trong đó Khối 6: 3 lớp với 104 học sinh; Khối 7:  4 lớp với 103 học sinh; Khối 8:  3 lớp với 93 học sinh; Khối 9:  4 lớp với  105 học sinh.

3. Lớp học 2 buổi/ ngày : Trong năm học này huy động 7 lớp ( khối 6,7) đạt tỉ lệ 50%.

II. CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC:

 1. Kế hoạch và chất lượng, hiệu quả giáo dục:

 1.1. Chỉ tiêu chất lượng hạnh kiểm và học lực.

 - Hạnh kiểm : Cuối năm xếp loại hạnh kiểm đạt loại tốt trên 96% trở lên, không có học sinh xếp loại hạnh kiểm Trung bình, yếu, kém.

 - Học lực : Cuối năm xếp loại học lực đạt loại Giỏi trên 31,1 %, không có học sinh xếp loại học lực yếu, kém (sau khi thi lại)

 - Tham gia hội thi học sinh giỏi huyện đạt 23 giải; cấp tỉnh 04 giải.

 - Học sinh Khối 9 TN THCS đạt 100% , trong đó khá, giỏi trên 75%.

 - ĐKTT cấp huyện, bơi lội, bóng đá Nam, Nữ: Đạt giải toàn đoàn.

 - Tỷ lệ học sinh bỏ học dưới 0,5%.

 - Tham gia các hoạt động Đội, các phong trào của huyện, tỉnh đạt giải cao.

 - Duy trì tốt các phong trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” và xây dựng trường học xanh-sach-đẹp

 - 100% học sinh khối 8 học nghề.

 Phấn đấu có ít nhất 02 đề tài tham gia cuộc thi Khoa học Kỹ thuật cấp huyện (01 đề tài của học sinh và 01 đề tài của giáo viên) và đạt giải ba trở lên thi TTN – NĐ cấp huyện.

- Mỗi tổ bộ môn tự làm ít nhất 01 thiết bị dạy học tự làm, để giảng dạy và dự thi cấp trường.

- Mỗi tổ chuyên môn có 2 chuyên đề/ năm trở lên.

- Tham gia dự thi GVDG cấp trường, huyện đạt 03 giải.

 2.2. Một số giải pháp.

- Xây dựng tốt kỷ cương, nội quy của nhà trường, kiểm tra chặt chẽ mọi hoạt động của học sinh thông qua công tác kiểm tra Đoàn, Đội, giáo viên chủ nhiệm cuối tuần có sinh hoạt lớp theo chủ đề.

- Xây dựng ý thức học tập và giúp các em nắm được phương pháp học tập đặc trưng của bộ môn. Triển khai việc dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng phù hợp với đối tượng học sinh định hướng cho học sinh tự học tự nghiên cứu.

- Tổ chức thi đua trong học tập thường xuyên, khen thưởng kịp thời HS học tập tốt, đồng thời có biện pháp với HS chưa chăm ngoan.

- Tổ chức phụ đạo HS yếu, nhằm nâng cao mặt bằng chất lượng đại trà, đồng thời chú trọng việc bồi dưỡng cho HS giỏi khối 7, 8, 9 và Tiếng Anh 6,7,8. GV cần cải tiến phương pháp giảng dạy phù hợp, phân hoá, sát đối tượng, tích hợp liên môn, giáo dục Quốc phòng An ninh, giáo dục môi trường, biển đảo, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo của từng bộ môn.

- GVCN quan hệ chặt chẽ với gia đình học sinh  để theo dõi, phát hiện và động viên HS học tập và hạn chế bỏ học nữa chừng.

- Tổ chức thi kiểm tra nghiêm túc, có kế hoạch phụ đạo, bồi dưỡng cho học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh giỏi.

- Phối kết hợp với Đoàn, Đội tổ chức hội thảo về tự học, báo cáo những nhân tố điển hình các em học sinh giỏi, có phương pháp học tập tốt.

2. Đổi mới phương pháp dạy học, triển khai thực hiện chương trình.

2.1. Đổi mới phương pháp dạy học.

- Trên cơ sở các điều kiện các thiết bị dạy và học  hiện có  và căn cứ vào yêu cầu về kiến thức nội dung SGK, tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa trên chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình. Thiết kế bài khoa học, sắp xếp  hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh. Thiết kế hệ thống câu hỏi phù hợp, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải; bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học tránh thiên về ghi nhớ máy móc không nắm vững bản chất.

- Giáo viên sử dụng hợp lý sách giáo khoa, khi giảng bài trên lớp tránh tình trạng yêu cầu học sinh ghi chép quá nhiều, chủ động phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của học sinh và vai trò quản lý của giáo viên trong việc tổ chức quá trình dạy học, GV chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp liên môn.

- Giáo viên sử dụng ngôn ngữ phổ thông chính xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu, tác phong thân thiện, khuyến khích động viên học sinh học tập; chú trọng tổ chức hợp lý cho học sinh làm việc cá nhân và theo nhóm; rèn luyện kỹ năng tự học và tạo điều kiện cho học sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo.

- Tăng cường sử dụng hợp lý công nghệ thông tin trong các bài giảng; khai thác tối đa các thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn, phòng thực hành bộ môn. Trên 80% tiết dạy có sử dụng CNTT, TB dạy học

- Tăng cường tổ chức các hoạt động trãi nghiệm của các bộ môn, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, theo nội dung của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm đảm bảo tính linh hoạt về hình thức dạy học, hình thức kiểm tra đánh giá, rèn luyện kỷ năng sống và kỹ năng hoạt động xã hội cho học sinh.

- Tăng cường dự giờ thăm lớp của giáo viên, mỗi giáo viên dự ít nhất 18 tiết trong năm, thao giảng 2 tiết/ năm, tổ chức rút kinh nghiệm giảng dạy, hội thảo trong các tổ chuyên môn, soạn giảng theo 6 bước 5 hoạt động, theo chủ đề.

- Ban giám hiệu kết hợp tổ, nhóm bộ môn ngoài kiểm tra dự giờ theo kế hoạch kiểm tra nội bộ, thường xuyên kiểm tra dự giờ đột xuất, để theo dõi quản lý nâng cao chất lượng dạy- học.

2.2. Đổi mới kiểm tra đánh giá.

- Trong quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, cần kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận và hình thức trắc nghiệm khách quan; dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá năng lực của mình.

- Thực hiện đúng quy định của quy chế đánh giá, xếp loại học sinh do Bộ GD&ĐT ban hành; tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ cả lý thuyết và thực hành.

- Tăng cường công tác chấm chữa bài cho học sinh, bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng ra đề, soạn đáp án và chấm bài thi; tổ trưởng duyệt và cho bộ môn bốc đề kiểm tra định kì.

2.3. Tăng cường công tác quản lý  đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá:

- Củng cố và nâng cao sinh hoạt tổ chuyên môn, bồi dưỡng, triển khai các chuyên đề, phương pháp giảng dạy các bộ môn đã được ngành triển khai, tổ chức thao giảng, dự giờ rút kinh nghiệm việc thực hiện phương pháp mới, chú ý sử dụng vi tính, phần mềm dạy học, bài giảng điện tử, …; triển khai chuyên đề ra đề thi bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan. Mỗi tổ ít nhất có 2 chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học có chất lượng và mỗi giáo viên phải có 01 sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học.

- Tập trung chỉ đạo các tổ chức thực hiện tuần lễ học tốt, dạy tốt. Phối hợp với các đoàn thể trong trường để cùng thực hiện trong các dịp lễ lớn  20/11; 22/12; 3/2; 8/3; 26/3; 30/4; 19/5...

- Song song với việc nâng cao chất lượng đại trà, trường cần tiếp tục phát huy các thế mạnh về phong trào học sinh giỏi trong các năm qua, phấn đấu lấy lại danh hiệu trường chất lượng cao của huyện.

III. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO SỰ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC:

1. Tăng cường trật tự kỷ cương xây dựng nề nếp trường học:

- Xây dựng quy chế dân chủ trong trường học, mỗi một thành viên trong nhà trường đều nghiêm túc và bình đẳng trong việc thực hiện quy chế.

- Thực hiện nghiêm túc, văn hóa công sở, quy chế làm việc của cơ quan, quy ước cơ quan văn hóa, quy chế dân chủ, quy chế sử dụng và quản lý tài sản cơ quan và pháp lệnh công chức, viên chức đã quy định.

- Tăng cường giáo dục đạo đức và giáo dục truyền thống quê hương, địa phương nhà trường cho học sinh, tổ chức cho học sinh tham gia các trò chơi dân gian, nhận chăm sóc di đài Liệt sĩ xã...

- Tổ chức thường xuyên cuộc họp hội đồng giáo viên hàng tháng vào ngày thứ 7 tuần đầu của tháng, tổ chuyên môn sinh hoạt tại trường, cụm vào tuần thứ 2, 4 của tháng và Chi bộ, Công đoàn, chi đoàn sinh hoạt vào ngày thứ bảy cuối tháng. Thực hiện giao ban tổ văn phòng tháng 2 lần; đầu tuần BGH hội ý, tổ trưởng, các đoàn thể đầu tuần.

- Xây dựng trường, lớp xanh sạch đẹp và an toàn, có đủ nhà vệ sinh, phát huy tính tích cực tham gia giữ vệ sinh  các công trình công cộng, nhà trường lớp học và cá nhân của học sinh. Tổ chức múa hát sân trường, tập thể dục giữa giờ, văn nghệ, thể dục thể thao cho học sinh. Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, tổ chức nói chuyện về an toàn giao thông, ký cam kết thực hiện ATGT và các tệ nạn xã hội khác, phòng chống các dịch bệnh tay chân miệng, sốt xuất huyết, tiêm ngừa uốn ván cho học sinh nữ khối 8,9.

- Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường, hội CMHS, gia đình và địa phương để kịp thời giáo dục học sinh.

2. Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý:

2.1. Tình hình đội ngũ:

- Tình hình đội ngũ: Tổng số CB, GV, NV: 33/17 nữ. Trong đó: Ban giám hiệu: 2; Giáo viên: 25; Nhân viên: 05; Bảo vệ: 01.

- Chất lượng đội ngũ: Trình độ Cao hoc: 01; Đại học: 27; Cao đẳng: 04. THPT: 1 (Bảo vệ), đạt chuẩn 100%, trên chuẩn 87,9%.  Đảng viên: 14/ 7 nữ.

- Cân đối theo định biên Thông tư 16 còn thiếu 04 giáo viên ( Vật lý, Tiếng anh, Âm nhạc, TPT) và hiện tại nhà trường hợp đồng 04 giáo viên để đảm bảo hoạt động.

2.2. Việc thực hiện Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thư: Nhà trường thường xuyên coi trọng công tác bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ giáo dục bằng cách tạo điều kiện để cán bộ giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn. Tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường theo chỉ thị  45/2007/CT-BGD&ĐT ngày 17/82007 của Bộ GD&ĐT.

2.3. Việc chỉ đạo triển khai cuộc vận động.

- Tiếp tục triển khai Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị  về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, triển khai, thực hiện và đăng kí các nội dung thiết thực gắn với nhiệm vụ của CB, GV, NV trong nhà trường.

- Tiếp tục xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực”,  Mỗi Thầy giáo,  Cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo, Xây dựng môi trường xanh-sạch-đẹp và an toàn.  Tập trung xây dựng trường học tiên tiến; Gắn giáo dục tri thức, đạo đức với giáo dục truyền thống văn hóa, đào tạo nghề nghiệp, giáo dục thể chất; Rèn luyện con người về lý tưởng, phẩm chất nhân cách, lối sống và tay nghề.

2.4. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ về chuyên môn và chính trị.

- Nâng cao năng lực chuyên môn quản lý phẩm chất đạo đức nhà giáo nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện trong GD&ĐT. Tham gia các lớp tập huấn công tác bồi dưỡng chính trị đầu năm học, học các Nghị quyết của BCH Trung ương Đảng khóa XII,  bồi dưỡng thường xuyên năm học 2018- 2019 và tập huấn chuyên môn do cấp trên tổ chức.

- Ban Giám hiệu quan tâm nâng cao năng lực chỉ đạo và quản lý việc dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình, đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp và năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ của Ngành.

- Nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao tay nghề cho giáo viên bằng các hình thức : Tổ chức chuyên đề của các bộ môn, giảng tập các môn học, tổ chức thao giảng dự giờ để học tập và góp ý lẫn nhau.

- Mỗi giáo viên tự học, tự rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giáo dục đào tạo. Mỗi giáo viên phải thực hiện Thao giảng, hội giảng 01 tiết/ học kỳ; Dự giờ đồng nghiệp 18 tiết/ năm; Mỗi tổ chuyên môn phải có 2 đề tài/ năm về đổi mới phương pháp dạy học. Các bộ môn Lý, Hóa, Sinh tổ chức thao giảng dự giờ rút kinh nghiệm bằng “phương pháp bàn tay nặn bột” 4 tiết/ năm. Lồng ghép dạy tích hợp kiến thức Liên môn vào chương trình giảng dạy, Giáo dục QPAN, môi trường, biển đảo vào dạy học theo chỉ đạo của cấp trên ( Tích hợp lồng ghép liên môn hoặc tích hợp theo các chủ đề, hoặc tích hợp xuyên môn).

- Mỗi tổ bộ môn có 01 nghiên cứu KHKT và cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng (02 đề tài của học sinh và  01 đề tài NCKH của giáo viên) để dự thi cấp trường, cấp huyện.

- 100% CB, GV, NV trong nhà trường không vi phạm đạo đức nhà giáo, không sinh con thứ ba trở lên; có tác phong, lối sống lành mạnh, chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế cơ quan.

- Tham gia đầy đủ các đợt chuyên đề, tập huấn do nhà trường, Phòng GD&ĐT và sở GD&ĐT tổ chức và  tạo điều kiện cho CB, GV và NV đi học nâng chuẩn, khuyến khích CB, GV và NV học tin học, Tiếng anh  để sử dụng trong việc dạy và học.

- Cán bộ quản lý và giáo viên học tập quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc các văn bản liên quan nhiệm vụ năm học cũng như các văn bản của Đảng, Nhà nước có liên quan. Tăng cương phổ biến pháp luật trong nhà trường.

- Đổi mới sinh hoạt tổ nhóm  chuyên môn theo hình thức chuyên đề, mỗi tháng có 1 chuyên đề đổi mới.

- Thực hiện nghiêm túc, soạn kế hoạch dạy học mới 100%, chuẩn bị bài, chuẩn bị thiết bị dạy học, tránh tình trạng dạy chay, học chay, 100% tiết dạy có TBDH hoặc CNTT;  Giáo viên tự làm đồ dùng dạy học đối với các thiết bị còn thiếu, lập kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học từng tuần, tháng, kỳ.

3. Tăng cường CSVC – kỹ thuật trường học.

3.1. Công tác xây dựng CSVC trường học: Có kế hoạch vận động mạnh thường quân, các nhà tài trợ, các lực lượng xã hội khác, để tạo điều kiện tăng cường CSVC để đảm bảo cho hoạt động dạy và học, bổ sung quạt, đèn, ti vi, máy vi tính dạy học, chỉnh trang CSVC, kế hoạch trồng cây ở sân vận động, xây dựng sân vận động để tập luyện TDTT

3.2. Kế hoạch mua sắm thiết bị phục vụ cho dạy và học - chỉ tiêu kế hoạch làm ĐDDH của trường: Mua sắm thiết bị bổ sung và SGK  và sách tham khảo kịp thời để phục vụ giảng dạy.  Phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học để bổ sung cho phòng thực hành bộ môn, hoàn chỉnh phòng bộ môn để phục vụ dạy học phù hợp với việc đổi mới PP giảng dạy. Mua thêm các dụng cụ thí nghiệm tiêu hao, tranh ảnh….

3.3. Việc xây dựng môi trường Xanh -Sạch- Đẹp- An toàn: Phát động phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” trong nhà trường. Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, không ảnh hưởng xấu đến lớp học và cảnh quan môi trường. Phòng học thoáng mát đầy đủ ánh sáng tự nhiên. Trang trí phòng học theo quy định. Tổ chức cho học sinh lao động hàng tuần làm vệ sinh trường, lớp, giấy rác bỏ đúng nơi quy định. Quan tâm vệ sinh cá nhân, môi trường, phòng chống các dịch bệnh như: bệnh sốt xuất huyết, bệnh tay chân miệng…

3.4. Công tác  xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia: Tiếp tục tham mưu UBND Huyện, Phòng GD&ĐT Phú Vang, UBND Xã xây dựng nhà kho, nhà bảo vệ và phòng dạy Tiếng anh và bổ sung các hạng mục còn thiếu và  các hạng mục chưa bền vững, để công nhận đạt chuẩn giai đoạn 2020 - 2025.

IV. NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC

1. Việc thực hiện quy định, nề nếp thanh tra kiểm tra  nội bộ.

- Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, công tác kiểm tra thường xuyên, đột xuất nhằm nâng cao công tác chuyên môn, chấn chỉnh kịp thời những sai sót để nâng cao hiệu quả day vàhọc

- Tăng cường kiểm tra việc tổ chức thi, kiểm tra đánh giá xếp loại HS, tổ trưởng bộ môn ra đề kiểm tra 1 tiết chung cho khối lớp.

2. Việc thực hiện công tác kế hoạch hoá thống kê lưu trữ thông tin và báo cáo.

- Bám sát nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT, các chương trình hành động và hướng dẫn của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT để lập ra kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng tuần, cho phù hợp. Tổ chức các hoạt động cần có phương án dự phòng. Cần bàn bạc cân nhắc kỹ khi xây dựng kế hoạch hoạt động.

- Mọi số liệu về dạy và học, mọi hồ sơ sổ sách, chứng từ phải thống kê một cách khoa học để báo cáo và lưu trữ cẩn thận.

- Xử lý kịp thời các nguồn thông tin, tránh bỏ sót hay chậm trể. Thực hiện nhận gửi thông tin qua thư điện tử, hành chính công.

3. Công tác thi đua khen thưởng.

- Có kế hoạch cụ thể để tổ chức tốt các phong trào thi đua trong nhà trường, biểu dương kịp thời những nhân tố tích cực trong mọi phong trào.

- Thông qua các hoạt động và công tác dự giờ, kiểm tra toàn diện chất lượng dạy và học để đánh giá xếp loại giáo viên. Sau mỗi hoạt động, sau mỗi kỳ, đều phải có sơ kết, có biểu dương khen thưởng.Tổ chức đăng ký thi đua đầu năm học để CB, GV, NV và HS có hướng phấn đấu.

4. Công tác Xã hội hoá giáo dục.

- Trong năm học này đã kiện toàn ban đại diện hội CMHS toàn trường, Hội đồng trường phải phối hợp một cách tích cực nằm thu hút sự đầu tư hỗ trợ của toàn xã  hội, cho sự nghiệp giáo dục của địa phương.

- Tranh thủ sự hỗ trợ của các cấp, các ngành, các cơ quan đoàn thể, các tổ chức xã hội để tăng cường cơ sở vật chất và phát thưởng cho học sinh, học bổng con em nghèo vượt khó và hiếu học.

- Phát huy vai trò của ban đại diện hội CMHS trong vấn đề đôn đốc con em học tập, hạn chế bỏ học nữa chừng và vận động các khoản hỗ trợ tự nguyện, …

5. Việc xây dựng cơ quan văn hoá: Kiểm tra quy chế thực hiện cơ quan văn hoá, bổ sung các điều khoản cho phù hợp thực trạng của nhà trường theo các tiêu chuẩn của cơ quan văn hóa .

V. CÔNG TÁC ĐẢNG, ĐOÀN THỂ.

1. Công tác phát triển Đảng trong nhà trường.

- Chi bộ nhà trường đã hoạt động có hiệu quả đã khẳng định rõ vai trò lãnh chỉ đạo của Đảng trong trường học, qua việc chỉ đạo các đoàn thể để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.

- Tiếp tục thực hiện chỉ thị 34/CT Bộ CT về việc tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng đạo đức, công tác đoàn thể, công tác kiểm tra, giám sát và  phát triển Đảng trong trường học.

- Tiếp tục kiểm tra giám sát cán bộ giáo viên thực hiện Chỉ thị 05 Chỉ thị của Trung ương.

- Phấn đấu trong năm học này kết nạp được 1-2 quần chúng ưu tú vào Đảng. Chi bộ đạt Chi bộ trong sạch vững mạnh.

2. Công tác đoàn thể.

2.1. Công tác Đội:

- Ổn định sớm hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh, tổ chức Đại hội Liên đội và Chi Đội, đúng thời gian quy định ( tháng 10/2018).

- Xây dựng hoạt động Đoàn, Đội từ đầu năm, có kế hoạch chủ động hàng tháng, hàng tuần phù hợp với chủ đề hoạt động của Đội và kế hoạch của Huyện đoàn, phòng gD&ĐT huyện; tổ chức thêm một số hình thức hoạt động phù hợp cho thiếu niên như: các CLB, hoạt động ngoại khoá, thi tìm hiểu an toàn giao thông, HIV/AIDS, bạo lực học đường, Hoạt động trãi nghiệm “ Đất nước con người Việt Nam”,” tổ chức “Hội thi cắm hoa” nhân ngày 20/11; Tổ chức cắm trại nhân ngày 26/3, đêm hội trăng rằm, tham gia hội thi nghiên cứu KHKT, sáng tạo TTNNĐ và một số hoạt động khác do Phòng GD&ĐT và huyện Đoàn tổ chức.

- Tổ chức thi đua trong các Chi Đội các lớp để góp phần xây dựng, ổn định nề nếp nhà trường và tạo không khí thi đua sôi nổi trong học tập.

- Chỉ tiêu : Liên Đội mạnh cấp Tỉnh.

2.2. Công tác Đoàn:

- Củng cố và xây dựng  Chi đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong nhà trường, tổ chức sinh hoạt đều đặn, đúng quy định theo điều lệ Đoàn.

- Chỉ đạo tốt phong trào Đoàn trong nhà trường, đoàn viên, giáo viên phải thể hiện vai trò tiên phong gương mẫu trong tất cả các hoạt động của nhà trường góp phần tích cực trong việc giáo dục học sinh, Đội viên, cùng TPT theo dõi Đội viên ưu tú, đủ tuổi để kết nạp vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nhân ngày 26/3.

- Tích cực chủ động sáng tạo trong các phong trào giảng dạy, công tác phụ trách trong hoạt động văn hoá, lao động, văn nghệ, TDTT,  “Câu lạc bộ xanh sạch đẹp và an toàn”

- Chỉ tiêu: Chi đoàn TNCSHCM của trường được công nhận Chi đoàn vững mạnh

2.3. Hoạt động Công đoàn:

- Công đoàn cần phối hợp với chuyên môn tham gia xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ năm học. Tổ chức các cuộc vận động và tham gia các hoạt động xã hội có hiệu quả thiết thực, nâng cao dân chủ trong nhà trường, phát huy được sức mạnh tổng hợp của đội ngũ trong mọi hoạt động giáo dục.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Kỷ cương - tình thương - trách nhiệm” “triển khai, động viên CB-ĐV thực hiện tốt 4 cuộc vận động và các phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, thực hiện tốt quy định về đạo đức nhà giáo theo QĐ 16/ BGD&ĐT. Tham gia thực hiện tốt quy chế dân chủ của đơn vị, đơn vị đạt chuẩn văn hóa ( xây dựng được quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học, quy chế phối hợp, quy chế làm việc). Tuyên truyền, vận động CB - GV - NV thực hiện tốt Kế hoạch hóa gia đình theo quyết định 28 của UBND tỉnh.

- Bồi dưỡng đoàn viên ưu tú để giới thiệu vào Đảng ít nhất 1 đến 2 quần chúng.         

D. NHỮNG Ý KIẾN ĐỀ XUẤT:

1. Kính đề nghị Thường vụ đảng ủy và UBND xã quan tâm lãnh chỉ đạo đẩy mạnh công tác XHHGD nhằm trợ giúp nhà trường tăng cường CSVC đặc biệt là phòng tin học, nâng cao chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn HSG một cách bền vững.

2. Kính đề nghị Thường vụ đảng ủy và UBND xã quan tâm lãnh chỉ đạo đẩy mạnh công tác làm hồ sơ đất cho nhà trường.

3. Hiện tại nhà trường thiếu 4 giáo viên (01 Vật lý, 01 Tiếng anh, 01 Âm nhạc và 01 TPT) nên kính đề nghị Phòng GD&ĐT tham mưu UBND huyện bổ sung để đảm bảo công tác dạy và học.

4. Hiện tại nhà trường chưa có phòng bảo vệ nên kính đề nghị Phòng GD&ĐT huyện tham mưu UBND huyện tạo nguồn kinh phí để xây dựng.

E. ĐĂNG KÍ DANH HIỆU THI ĐUA CỦA CÁ NHÂN VÀ ĐƠN VỊ:

1. Cá nhân: HTNV: 33 người, LĐTT: 32 người trong đó: CSTĐCS 09 người.

2. Tập thể:

- Có 7/14 lớp Tiên tiến xuất sắc, 07 lớp Tiên tiến. Cả 5 tổ đều đăng ký Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

- Liên đội: Liên đội mạnh cấp tỉnh.

- Trường: Danh hiệu thi đua “Tập thể Lao động xuất sắc”.

Nơi nhận:

- Phòng GD&ĐT (Báo cáo);

- UBND xã (Báo cáo);

- BGH, Đoàn thể; TT;

- Lưu: VT.

Hiệu trưởng

 

 

 

 

Trương Minh Nam

                                                                                               

Tải file